5. ОЦЕНКА ЭКОНОМИЧЕСКОЙ ЭФФЕКТИВНОСТИ
5.1 Методы оценки экономической эффективности
Для оценки экономической эффективности использованы объемы добытой продукции по вариантами разработки, суммарные затраты, цена на нефть, срок действия проекта ... применительно к технико-экономическим условиям контракта, которые Подрядчик предлагает принять при подписании СРП с КНГ «Петровьетнам» (PVN) по блоку 04-1.
Экономическая эффективность проекта для Сторон, участвующих в СРП: Подрядчика, PVN и правительства СРВ, оценивается с помощью экономических показателей, используемых для разведочно-добывающих проектов, таких как: NPV@16%, 12%, 10%, IRR, срок окупаемости проекта...
Оценка уровня риска проекта проводится с помощью следующих показателей: ожидаемая текущая стоимость EMV@10%, анализ чувствительности для определения влияния изменения исходных факторов проекта на эффективность инвестиций.
5. đánh giá hiệu quả kinh tế của
5.1 phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
cho ước tính của các hiệu quả kinh tế lượng được sử dụng các sản phẩm chiết xuất để thiết kế tùy chọn, tổng số chi phí, giá dầu, dự án... Đối với các điều kiện kỹ thuật và kinh tế của hợp đồng nhà thầu đề xuất để có trong việc đăng ký sản phẩm chia sẻ thỏa thuận với dầu khí Việt Nam "AMG" (VAT) vào khối 04-1.
Hiệu quả kinh tế của dự án cho các bên tham gia vào PSA: nhà thầu, thuế VAT và chính phủ Việt Nam ước tính bằng cách sử dụng chỉ số kinh tế được sử dụng cho các dự án thăm dò khai thác mỏ, chẳng hạn như: NPV @ 16%, 12%, 10%, IRR, hoàn vốn khoảng thời gian...
đánh giá mức độ rủi ro của dự án được thực hiện thông qua các chỉ báo sau: dự kiến hiện nay giá trị của EMV @ 10%, một phân tích độ nhạy cảm để xác định tác động của những thay đổi đầu vào dự án đầu tư hiệu suất.
đang được dịch, vui lòng đợi..
5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
5.1 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
để đánh giá hiệu quả kinh tế của khối lượng sản xuất chiết xuất được sử dụng để phát triển các tùy chọn, tổng chi phí, giá dầu, thời gian của dự án ... liên quan đến các điều kiện kinh tế kỹ thuật của hợp đồng mà Nhà thầu đề xuất phải thực hiện khi ký PSA với OGC "Dầu khí Việt Nam» (PVN) trên Khối 04-1.
hiệu quả kinh tế của dự án cho các bên liên quan đến PSA: Nhà thầu, PVN và Chính phủ Việt Nam, ước tính bằng cách sử dụng chỉ số kinh tế được sử dụng cho các dự án thăm dò và sản xuất, chẳng hạn như: NPV @ 16 %, 12%, 10%, IRR, thời gian hoàn vốn ...
Các mức độ rủi ro của dự án được thực hiện bằng cách sử dụng chỉ số sau: giá trị hiện tại dự kiến của EMV @ 10%, phân tích độ nhạy để xác định tác động của những thay đổi trong các yếu tố cơ bản về hiệu quả của dự án đầu tư.
đang được dịch, vui lòng đợi..